Liên từ còn được gọi là từ nối.
Chúng kết nối hai câu, hai danh từ, hai phần câu. Trong khu nhưng (aber) và mà là (sondern) thì và (und) nêu một ý nghĩa ngược lại, thì und nêu một ý nghĩa cộng thêm.
Với vì (denn) người ta nêu lý do cho hành động của mình, trong khi hoặc (oder) nêu một giải pháp thay thế.
Ở tiếng Đức trình độ A1, các liên từ được viết tắt ADUSO (aber (nhưng), denn (vì), und (và), sondern (mà là), oder (hoặc) được sử dụng và chúng là liên từ trong câu chính và ở vị trí 0.
Nội dung

Ví dụ
Fragen | Antworten | |
---|---|---|
Sätze | Wie oft gehst du schwimmen und wie lange bleibst du jedes Mal im Schwimmbad? | Zweimal in der Woche gehe ich schwimmen, aber ich bleibe nicht lange, denn ich muss zur Arbeit gehen. |
Satzteile | Um wie viel Uhr und mit wem machst du immer die Hausaufgaben? | Nicht ich mache immer Hausarbeit, sondern mein Bruder macht sie und er führt sie täglich zwischen 14 und 16 Uhr allein zu Hause aus. |
Nomen/Pronomen | Wer besucht dich und deine Mama heute? | Ein Cousin von meiner Mama und ihr Sohn, also mein Cousin besuchen uns heute. |
Thán từ hay từ cảm thám trong tiếng Đức
Những từ cảm thán thường được sử để thể hiện cảm xúc (thất vọng, hạnh phúc, hối tiếc, v.v.) như schade (đáng tiếc); oh je (trời đất ơi), ach (ơ/ ô), herrje (trời đất ơi), echt/ wirklich (thật sự/ thực à) v.v. còn những thán từ trong tiếng Đức trình độ A1 thường được sử dụng để giảm hoặc tăng trọng lượng của lời yêu cầu với những thán từ bitte, mal, doch bitte (vui lòng), mal (nhé,/ nha/ nghen), doch (đi/ hãy/ đã) trong câu mệnh lệnh hay câu cầu khiến. Từ cảm thán có thể đứng độc lập, nhưng thán từ luôn đứng trong câu như một trạng từ.
Ví dụ:
A. Hey. Kannst du bitte mir kurz helfen? | B. Das geht jetzt nicht. Ich muss etwas erledigen. |
A. Schade | |
Du. Ich habe etwas für dich. Alles Gute zum Geburtstag! | Echt? Das ist ja lieb. Danke dir. |
William. Komm mal her! | Warum? Ich muss noch etwas fertig hinkriegen. |
Số trong tiếng Đức
Số, chữ số thường bị lờ đi trong việc dạy và học tiếng Đức. Nhưng chúng thường xác định việc chia động từ, động từ chia ngôi số ít hay nhiều và tính từ bổ nghĩa danh từ mà nó đứng trước cũng theo đó mà bị chia. Trình độ tiếng Đức A1 chỉ liên hai loại số: số đếm và số tự. Quy tắc tính từ đối với mạo từ xác định được áp dụng cho số thứ tự.
Ví dụ: Căn hộ đầu tiên của tôi nằm ở dãy thứ hai và ở trên tầng bốn.
Việc lập số thứ tự: từ số 1-19 + te, từ số 20 trở đi + th, ví dụ: zehnte-, zwölfte-, einundzwanzigst-, neunzehnte-. Tuy nhiên, số một và số ba không phải “einst-” và “dreit-” mà là erst- hoặc dritt-.